Chọn giống gà nuôi gà thịt theo phương thức hữu cơ

Hình đại diện Chọn giống gà nuôi gà thịt theo phương thức hữu cơ
Hình đại diện Chọn giống gà nuôi gà thịt theo phương thức hữu cơ

Biết được các đặc điểm của từng giống gà sẽ giúp bà con chọn được giống gà để nuôi gà thịt theo phương thức hữu cơ phù hợp tại địa phương

Các giống gà nội

Gà Ri

Nguồn gốc: Phân bố rộng rãi khắp các tỉnh của Việt Nam.

Đặc điểm ngoại hình: 

– Màu lông rất khác nhau song phổ biến nhất là con mái có lông vàng rơm và vàng đen xung quanh cổ đôi khi có rèm đen rèm hoa mơ; con trống màu lông đỏ thẫm, lông cườm cổ và lưng phát triển có màu vàng, lông bông màu đỏ nhạt. Lông mọc dầy ép sát vào thân.

– Thân hình thon nhỏ, đầu nhỏ, mỏ nhỏ. Da trắng hoặc vàng. Gà trống mào phát triển, tích, tai màu đỏ, có khi xen lẫn ánh bạc trắng, gà trống và gà mái đều có mào đơn nhiều răng cưa

– Chân cao trung bình, chân và da có màu vàng

Gà ri

Gà ri

Khả năng sản xuất:

– Lúc 5 tháng tuổi đạt 1,5 – 1,6 kg ở con trống; 1,0 – 1,2 kg với gà mái, lúc này giết thịt ăn ngon.

– Gà đẻ sớm, lúc 4 – 4,5 tháng. Năng suất trứng bình thường là 80 – 90 quả/ năm, 110 – 120 trứng nếu cai ấp, khối lượng trứng 42 – 45g. Tỷ lệ trứng có phôi đạt 92,6%, tỷ lệ nở là 78%. Gà có tính ấp rất cao, nuôi con khéo.

– Tiêu tốn thức ăn bình quân cho 1kg tăng trọng: 3,4 – 3,5 kg

– Gà Ri thích hợp với phương thức nuôi chăn thả và bán chăn thả có vườn

Gà Mía

Nguồn gốc: Đường Lâm, Thị xã Sơn Tây

Gà mía

Gà mía

Đặc điểm ngoại hình:

Gà trống : lông chủ yếu có màu mận chín, còn lại là màu đen. Thân hình hình chữ nhật. Mào cờ, tích tai chảy, màu đỏ. Da vàng, da bụng có màu đỏ, chân cao, da chân màu vàng nhạt.

Gà mái : Lông màu lá chuối khô xám. Thân hình to, mắt tinh nhanh, da chân vàng nhạt. Đặc biệt sau khi đẻ 3 – 4 tháng lườn chảy xuống giống yếm bò. Gà con mọc lông chậm (gà Mía có đặc điểm là mọc lông rất chậm đến 4 tháng tuổi lông mới mọc kín thân nên nuôi gà Mía vào mùa lạnh rất khó khăn).

Khả năng sản xuất:

– Gà Mía có khả năng sinh trưởng nhanh nhất trong các giống gà nội. Khối lượng lúc 20 tuần tuổi, gà trống đạt 3,1 kg và gà mái 2,4 kg.

– Thành thục muộn, tuổi đẻ quả trứng đầu tiên từ 165 – 170 ngày. Khối lượng trứng đạt 48 – 49 g, sản lượng trứng 55 – 62 quả/năm. Tỷ lệ trứng có phôi đạt 93 đến 94%; tỷ lệ nở/ trứng ấp đạt 60 – 67%.

– Sử dụng nuôi lấy thịt là phổ biến

Gà Mía thích hợp với phương thức nuôi chăn thả và bán chăn thả có vườn

Ưu nhược điểm chung của các giống gà nội

Ưu điểm: Dễ nuôi, chịu được kham khổ, có khả năng tự kiếm ăn, chống chịu bệnh tật tốt, chất lượng thịt và trứng thơm ngon.

Nhược điểm: Chậm lớn, thời gian nuôi dài. Gà Mía mọc lông chậm

Các giống gà nhập ngoại

Gà Tam hoàng

Gà Tam hoàng

Gà Tam Hoàng

Nguồn gốc: Nhập từ Quảng Đông, Trung Quốc.

Đặc điểm ngoại hình: Gà Tam Hoàng có đặc điểm lông vàng tươi, có cườm ở cổ. Chân vàng, da vàng.

Khả năng sản xuất:

– Khối lượng cơ thể gà trống lúc 20 tuần tuổi đạt trung bình 2,5 – 3,0 kg; gà mái 1,7 – 1,9 kg. Gà thương phẩm nuôi 3 tháng tuổi đạt 1,7 – 1,9 kg. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng: 2,8 – 3,0 kg.

– Gà thành thục sinh dục sớm.

Tuổi đẻ trứng đầu tiên là 140 – 145 ngày. Sản lượng trứng đạt 157 – 160 quả/mái/năm.

– Chủ yếu sử dụng nuôi kiêm dụng thịt, trứng.

Gà Tam Hoàng không thích hợp với phương thức nuôi chăn thả và bán chăn thả chúng chỉ thích hợp với phương thức nuôi nhốt trong chuồng

Gà Lương Phượng

Gà Lương Phượng

Gà Lương Phượng

Nguồn gốc: Nhập từ Quảng Tây, Trung Quốc.

Đặc điểm ngoại hình:

– Gà có dáng bề ngoài gần giống với gà Ri. Gà mái lông màu vàng, vàng đốm hoa hoặc đen đốm hoa. Mào, tích, mặt và dái tai màu đỏ. Chân vàng có chiều cao vừa phải

– Gà trống có mào đơn, ngực nở, lưng thẳng, lông đuôi vươn cong, chân cao vừa phải, thân hình khá vạm vỡ chắc chắn, da màu vàng.

Khả năng sản xuất:                                                        

– Khối lượng cơ thể gà trống lúc 20 tuần tuổi đạt trung bình 2,5 – 3,0 kg; gà mái 2,0 – 2,2 kg. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng: 2,8 – 3,0 kg.

– Gà thành thục sinh dục sớm. Tuổi đẻ trứng đầu tiên là 135 – 145 ngày. Sản lượng trứng đạt 130 – 160 quả/mái/năm. Tỉ lệ: 88 – 92%.

– Nuôi lấy thịt thời gian nuôi từ 70 đến 80 ngày, gà trống đạt 2,5kg và gà mái đạt 1,8 đến 1,9kg, tiêu tốn thức ăn để tăng 1kg thịt hơi là 2,7kg

– Chủ yếu sử dụng nuôi lấy thịt.

Gà Lương Phượng không thích hợp với phương thức nuôi chăn thả và bán chăn thả chúng chỉ thích hợp với phương thức nuôi nhốt trong chuồng

Ưu nhược điểm chung của các giống gà nhập ngoại

Ưu điểm: Lớn nhanh (nuôi 9 – 12 tuần tuổi đạt 1,7 – 2,5kg/con), tiêu tốn thức ăn ít (2,5 – 2,8kg thức ăn/kg tăng khối lượng).

Nhược điểm: Các giống gà này đòi hỏi chất lượng thức ăn, chăm sóc nuôi dưỡng và điều kiện vệ sinh thú y cao hơn so với gà nội.