Chọn vị trí đặt bè nuôi hàu Thái Bình Dương

Hình đại diện Chọn vị trí đặt bè nuôi hàu Thái Bình Dương
Hình đại diện Chọn vị trí đặt bè nuôi hàu Thái Bình Dương

Khảo sát địa hình đặt bè nuôi hàu thái bình dương

Khảo sát hình dáng khu vực nuôi

– Khu vực nuôi nằm ở các vùng eo vịnh, đầm phá, những nơi có ít sóng gió.

– Nguồn nước trong sạch, nước lưu thông, có dòng chảy nhẹ và nguồn thức ăn phong phú, đặc biệt là thực vật phù du. Tránh những nơi có dòng chảy mạnh, nước đục.

– Hàu Thái Bình Dương có đặc tính ăn lọc, do đó khi nước đục bởi các chất vô cơ sẽ ảnh hưởng đến quá trình hô hấp và lọc thức ăn của hàu.

 

Lưu ý:

– Vị trí đặt bè không quá gần những công trình như cầu cảng, cống, cầu và các công trình vượt sông khác hay khu vực cấm đặt bè của cơ quan chức năng địa phương.

– Tránh đặt bè nuôi hàu nơi neo đậu của tàu thuyền

– Vị trí đặt bè nuôi hàu không bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp đổ vào.

– Xa cửa các con suối, sông lớn đổ trực tiếp ra biển

Khảo sát chất đáy

Chất đáy ít ảnh hưởng trực tiếp đến hàu nhưng có ảnh hưởng lớn đến việc lựa chọn hình thức nuôi hàu Thái Bình Dương.

Chất đáy mềm có thể nuôi được hình thức nuôi cọc, giàn bè,… đối với chất đáy cứng, nhiều đá không đóng cọc được thì chủ yếu là hình thức nuôi bằng bè nổi.

Xác định lưu tốc dòng chảy

Xác định hướng dòng chảy

Hướng dòng chảy cho một điểm bất kỳ trong lưu vực được xác định trên cơ sở so sánh độ chênh cao của điểm đó với 8 điểm xung quanh. Hướng dòng chảy được xác định là hướng tới điểm có độ cao thấp nhất, hướng dòng chảy theo 8 hướng được mã hóa theo hàm số mũ 2n, n = 0 ÷ 7, theo đó, hướng chính Đông được mã hóa bằng giá trị 20 (tức là có giá trị bằng 1). Quá trình tính toán được lặp lại để xác định hướng dòng chảy cho toàn bộ các điểm trong lưu vực. Bản đồ hướng dòng chảy có thể được xác định tự động trong phần mềm ArcGIS dưới dạng hàm “Flow Direction” từ mô hình số hóa độ cao đã được hiệu chỉnh.

Mục đích: Dòng chảy nhằm cung cấp oxy cho hàu, cung cấp thức ăn cho sự sinh trưởng của hàu Thái Bình Dương.

Yêu cầu: Lưu tốc dòng chày phù hợp để nuôi hàu: 0,2 – 0,7m/s.

Đo lưu tốc dòng chảy

Tham khảo tài liệu thủy văn của cơ quan chức năng địa phương để biết được lưu tốc dòng chảy của khu vực định đặt bè hàu Thái Bình Dương theo từng thời kỳ trong năm.

Đo lưu tốc dòng chảy được thực hiện với máy đo lưu tốc nước.

luu toc ke co va dien tu

Lưu tốc kế cơ và điện tử

Phổ biến là lưu tốc kế cơ và lưu tốc kế điện tử với nhiều loại khác nhau.

Cách sử dụng tùy theo từng loại máy.

Hướng dẫn cách sử dụng lưu tốc kế cơ 2030R:

– Cố định máy với khung lưới vớt phiêu sinh vật hoặc cột một vật nặng vào 1 trong 2 dây cố định máy;

– Ghi lại trị số của khung số trên thân máy (trị số trước đo);

– Tháo vít thép ở phía sau của máy;

– Lấy nước ngọt hoặc dầu silicon vào ống tiêm. Không dùng nước cất;

– Giữ thấp phần đầu máy và bơm nước ngọt vào máy qua lỗ tháo vít thép cho đến khi đầy.

– Lắp vít thép lại như cũ;

Liên kết lưu tốc kế với vật nặng

Liên kết lưu tốc kế với vật nặng

– Đặt máy vào vị trí đo ngay để tránh nước trong máy chảy ra gây sai số khi đo; Máy ở dưới m ặt nước ít nhất 0,1m;

– Lấy máy lên khỏi mặt nước, ghi lại thời gian đo (tính theo giây) và trị số của khung số (trị số sau đo);

– Tính lưu tốc nước.

Công thức tính lưu tốc nước (cho máy 2030R)

Lưu tốc nước = (26873 x 100 x (Trị số sau đo – Trị số trước đo)/ (999999 x Thời gian đo)

Đơn vị tính lưu tốc là cm/giây

Với: 26873 là số không đổi riêng của loại máy 2030R

Ví dụ:

Tính lưu tốc nước của sông với thời gian đo là 30 giây, trị số trước đo là 000510, trị số sau đo là 000960.

Có thể đo lưu tốc nước bằng cách đơn giản sau:

Thả xuống nước một vật nổi nhẹ (mảnh nhựa, quả bóng nhựa…).

Đo độ dài đoạn sông mà vật nổi nhẹ đã trôi trong khoảng thời gian xác định.

Hoặc: đo thời gian vật nổi nhẹ đã trôi từ điểm đầu đến điểm cuối của một đoạn sông xác định.

Tính lưu tốc nước theo công thức:

Lưu tốc nước = (Độ dài vật nổi trôi đi trên mặt nước (m))/(Thời gian vật nổi trôi độ dài trên (giây))

Ví dụ:

Lưu tốc nước của đoạn sông mà vật nổi trôi với độ dài là 48m trong thời gian 120 giây là:

Lưu tốc nước = 48 (m)/120 (giây) = 0,4 (m/giây)

Cách đo này tuy đơn giản, không yêu cầu trang thiết bị đắt tiền nhưng có sai số lớn, phụ thuộc vào điều kiện môi trường.

Xác định độ sâu mực nước

Xác định độ sâu mực nước

Độ sâu mực nước phù hợp cho nuôi hàu Thái Bình Dương dao động trong khoảng 4 – 6m.

Phương pháp xác định độ sâu, dùng thước mét chia vạch hoặc dây có buộc neo thả theo phương thẳng đứng. Xác định độ sâu tối thiểu khi thủy triều xuống thấp nhất.

Xác định biên độ thủy triều

Thuỷ triều: Đó là hiện tượng dao động mực nước sông biển phát sinh bởi sự biến thiên tuần hoàn của lực hấp dẫn mặt trăng và mặt trời lên mỗi vị trí trên bề mặt quả đất (do quả đất quay quanh trục của nó và tất cả chúng đều chuyển động liên tục trong vũ trụ theo các quỹ đạo khác nhau).

Chu kỳ triều: Chu kỳ triều phụ thuộc vào cơ chế tổ hợp các sóng triều thành phần. Thông thường, khoảng thời gian giữa hai lần chân triều trong một ngày gọi là chu kỳ triều.

Nước lớn (đỉnh triều) Vị trí cao nhất của mực nước trong một chu kỳ triều.

Nước ròng (chân triều): Vị trí thấp nhất của mực nước trong trong một chu kỳ triều.

Nếu trong một ngày có hai lần nước lớn, hai lần nước ròng thì phân biệt nước lớn cao (NLC), nước lớn thấp (NLT) và nước ròng cao (NRC), nước ròng thấp (NRT).

Thời gian triều dâng là khoảng thời gian từ lúc nước ròng đến lúc nước lớn kế tiếp.

Thời gian triều rút là khoảng thời gian từ lúc nước lớn đến lúc nước ròng kế tiếp.

Độ lớn triều là hiệu mực nước nước lớn cao và mực nước nước ròng thấp trong ngày.

Biên độ thủy triều

Biên độ thủy triều

Kỳ nước cường và kỳ nước kém: cứ trong khoảng nửa tháng có 3 – 5 ngày triều lên xuống mạnh (lên rất cao, xuống rất thấp) gọi là kỳ nước cường; sau đó độ lớn triều giảm dần kéo dài chừng 4-5 ngày, tiếp đó là 3 – 5 ngày triều lên xuống rất yếu gọi là kỳ nước kém. Kế đó, độ lớn triều tăng dần trong vòng 4 – 5 ngày và bước vào kỳ nước cường tiếp theo. Các kỳ con nước lặp lại một cách tuần hoàn nhưng khác nhau về cường độ. Kỳ triều cường xảy ra vào tuần trăng rằm và đầu tháng âm lịch, khi mặt trăng, mặt trời và trái đất nằm trên một đường thẳng. Tuần triều kém có độ lớn triều cực tiểu xảy ra vào thời kỳ trăng non và trăng già. Trong trường hợp này, mặt trăng và mặt trời tạo với trái đất thành một góc vuông mà đỉnh là trái đất.

Chế độ triều: Chế độ triều tại một vị trí nhất định được xác định theo chu kỳ giao động mực nước triều. Có hai loại triều cơ bản là bán nhật triều và nhật triều. Với bán nhật triều, trong một ngày có hai lần triều dâng lên và hai lần triều rút, trong khi đó, nhật triều chỉ có một lần lên và một lần xuống. Ngoài hai loại cơ bản còn có 2 loại triều hỗn hợp là bán nhật triều không đều và nhật triều không đều. Tại khu vực có chế độ bán nhật triều không đều, hầu hết các ngày trong tháng có có hai lần triều dâng và hai lần triều rút và một số ngày chỉ có một lần triều lên hoặc một lần triều rút. Khu vực có chế độ nhật triều không đều, hầu hết các ngày trong tháng là nhật triều và một số ít ngày là bán nhật triều.

Chế độ triều

Chế độ triều

‘0’ hải đồ (‘0’ độ sâu) tại một vị trí là mực nước thấp nhất tại vị trí đó. Cao trình ‘0’ hải đồ so với mốc cao độ Quốc gia tại mỗi vị trí mỗi khác.

Đặc điểm chính thuỷ triều khu vực Nam Bộ

Chế độ triều: Khu vực Nam Bộ chịu tác động của hai hệ thống thủy triều khác nhau xuất phát từ biển Đông và biển Tây Nam Bộ. Do đó, chế độ thủy triều dải ven bờ biển từ Vũng Tàu đến Mũi Cà Mau là bán nhật triều không đều, trong khi đó, chế độ thủy triều dãi ven bờ biển từ mũi Cà Mau đến Hà Tiên là nhật triều không đều. Mũi Cà Mau là khu vực chuyển tiếp.

Độ lớn triều: Độ lớn triều vùng ven biển Đông Nam Bộ đạt khoảng 3,0 – 4,0m (lớn nhất Việt Nam), trong khi đó độ lớn triều vùng ven biển Tây Nam bộ đạt khoảng 0,8 – 1,2m.

Diễn biến mực nước triều trong năm: Trong toàn khu vực ven bờ biển Nam Bộ, mực nước triều cao nhất năm thường xuất hiện vào các tháng X, XI. Trong các tháng VI và VII, mực nước triều thấp nhất năm.

Diễn biến mực nước triều theo không gian: Mực nước triều cao nhất tại ven bờ biển Đông Nam Bộ có xu thế tăng dần từ Bắc (Vũng Tàu, Cửa Tiểu) xuống Nam (Gành Hào). Trong khi đó, tại vùng ven bờ biển phía Tây Nam Bộ, mực nước cực đại giảm theo hướng từ Nam (mũi Cà Mâu) lên Bắc (Rạch Giá, Hà Tiên).

Các yếu tố phi triều ảnh hưởng đến dao động mực nước tại vùng ven biển Nam Bộ bao gồm:

Sự dâng/rút mực nước do gió mùa và gió bão gây ra. Vào thời kỳ gió mùa Đông Bắc, gió “chướng” có thể làm mực nước vùng ven biển Đông Nam bộ dâng lên 10 – 50cm (tùy thuộc vào cường độ và thời gian gió thổi) và mực nước vùng biển Tây hạ xuống 10 – 20cm. Các đợt gió mùa Tây Nam lớn trong mùa mưa có thể làm mực vùng biển Tây Nam Bộ dâng lên 10 – 30cm so với các ngày không gió. Nước dâng trong bão có thể đạt đến 50 – 110cm, tùy nơi và cấp bão.

Tác động của dòng chảy sông Mê Kông đối với mực nước tại vùng ven biển Nam Bộ khá lớn. Những năm lũ lớn, mực nước vùng ven bờ biển có thể cao hơn năm lũ trung bình 15 – 30cm. Ngược lại, các năm lũ nhỏ, mực nước thấp hơn năm lũ trung bình 10 – 25cm. Các yếu tố mưa cục bộ, bốc hơi và thấm cũng ảnh hưởng nhất định đến dao động mực nước.

Ảnh hưởng của lũ, mưa tại chỗ tăng lên đối với các điểm nằm sâu hơn trong đất liền.

Hiện nay, việc dự tính mực nước triều đã tính đến ảnh hưởng của các yếu tố phi triều trung bình nhiều năm.

Mực nước triều tại các vị trí không có số liệu dự tính có thể được nội suy ra theo số liệu mực nước triều dự tính tại ít nhất hai điểm gần nhất (về  mặt lan truyền sóng triều) và có chung chế độ triều.

Xác định các yếu tố môi trường

Các thông số môi trường phù hợp nuôi hàu Thái Bình Dương

Các thông số môi trường phù hợp nuôi hàu Thái Bình Dương

Đo độ mặn

Có hai cách đo độ mặn phổ biến là dùng tỷ trọng kế và khúc xạ kế.

– Dùng tỷ trọng kế: Múc nước vào xô nhựa, dùng cốc thủy tinh sạch đổ đầy nước vào ống đong. Thả từ từ phần đế của tỷ trọng kế (phần có chứa các tinh thể) cho nước tràn ra từ từ. Chờ đến khi cột đọc ổn định (không còn dao động) thì ta có giá trị độ mặn cần đo. Đọc kết quả và ghi vào sổ theo dõi sau đó rửa sạch máy bằng nước sạch và đậy nắp lại.

Tỷ trọng kế đo độ mặn

Tỷ trọng kế đo độ mặn

* Thao tác đo độ mặn bằng tỷ trọng kế:

Bước 1: Múc nước vào xô nhựa: Dùng chai nhựa lấy nước mẫu ở tầng giữa; Đổ nước mẫu vào xô nhựa.

Bước 2: Đổ đầu nước mẫu vào ống đong

Bước 3: Thả từ từ đế tỷ trọng kế để nước tràn ra ngoài

Bước 4: Chờ cho cột tỷ trọng kế ổn định

Bước 5: Đọc kết quả và ghi vào sổ nhật ký

– Dùng khúc xạ kế đo độ mặn: Kiểm tra khúc xạ kế bằng nước cất hay nước ngọt rồi hiệu chỉnh độ măn về 0 trước khi đo. Múc nước vào xô nhựa, lấy 1 giọt nhỏ lên đầu đọc, đậy nắp, đưa lên mắt hướng về phía có ánh sang mặt trời.

Đọc kết quả và ghi vào sỏ theo dõi sau đó rửa sạch đầu đọc bằng nước sạch và đậy nắp lại.

Khúc xạ kế đo độ mặn

Khúc xạ kế đo độ mặn

* Thao tác đo độ mặn bằng khúc xạ kế:

– Nhỏ 1 – 2 giọt nước biển cần đo lên lăng kính

– Đậy tấm chắn sáng

– Nước phải phủ đều trên lăng kính

– Đưa lên mắt ngắm

– Đọc số trên thang đo. Chỉnh tiêu cự sao cho số thấy rõ nhất.

– Hiệu chuẩn

+ Nhỏ 1 hoặc 2 giọt nước cất (nước cất 1 hoặc 2 lần) lên trên bề mặt lăng kính. Thực hiện quan sát giống như đo mẫu thông thường.

+ Nếu vạch phân cách ở 2 vùng xanh trắng không nằm ở vị trí 0.000, thì dùng tua vít xoay vít hiệu chuẩn sao cho vạch phân cách chỉ ngay về vị trí 0.000

Độ mặn phù hợp cho hàu Thái Bình Dương là 20 – 25‰.

Đo nhiệt độ

– Đo nhiệt độ bằng nhiệt kế thủy ngân:

Nhiệt kế thủy ngân

Nhiệt kế thủy ngân

Bước 1: Đo trực tiếp dưới nước hay múc nước vào xô nhựa rồi đo nhiệt độ, cho toàn bộ nhiệt kế ngập trong nước, đầu có chưa thủy ngân chìm trong nước cách mặt nước khoảng 30cm.

Cách đo nhiệt độ nước

Cách đo nhiệt độ nước

Bước 2: Hơi nghiêng nhiệt kế sao cho có thể đọc kết quả và ghi vào sổ nhật ký, rồi rửa sạch cho vào hộp.

– Đo bằng máy: Các máy đo Oxy, đo pH thường đo luôn cả nhiệt độ

Bước 1: Khởi động máy, hiệu chỉnh máy theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

Bước 2: Nhúng đầu đo xuống vị trí cần đo

Bước 3: Rê đầu đo trong nước cho tới khi các số trên màn hình ổn định (không nhấp nháy) thì dừng lại.

Bước 4: Đọc kết quả và ghi vào sổ nhật ký, sau đó rửa đầu đo bằng nước sạch và đậy nắp lại.

Nhiệt độ thích hợp cho hàu Thái Bình Dương sinh trưởng và phát triển trong khoảng 25 – 30ºC.

Đo pH

– Đo pH bằng bộ test phải theo hướng dẫn của từng loại test cụ thể. Đo pH bằng bộ thử nhanh sera pH test kit.

Bước 1: Múc nước vào xô nhựa

Bước 2: Lấy nước rửa lọ kiểm tra

Bước 3: Nhỏ 4 giọt thuốc thử vào lọ nước mẫu, đồng thời lắc đều cho thuốc thử và nước mẫu hòa đều với nhau.

Bước 4: So màu trong lọ với bảng màu

Bước 5: Đọc kết quả và ghi vào sổ nhật ký, sau đó rửa lọ bằng nước sạch.

– Đo pH bằng máy:

Bước 1: Khởi động máy, hiệu chỉnh máy theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

Bước 2: Nhúng đầu đo xuống vị trí cần đo

Bước 3: Rê đầu đo trong nước cho tới khi các số trên màn hình ổn định (không nhấp nháy) thì dừng lại.

Bước 4: Đọc kết quả và ghi vào sổ nhật ký, sau đó rửa đầu đo bằng nước sạch và đậy nắp lại.

Đo oxy hòa tan

Lấy mẫu nước

– Mẫu nước lấy phải được kiểm tra oxy hòa tan ngay.

– Lấy mẫu lúc 6-7 giờ và 13 – 14 giờ

Đo hàm lượng oxy hòa tan của mẫu nước

– Hai dạng thiết bị phổ biến để đo hàm lượng oxy hòa tan là:

Hộp test kit gồm thuốc thử, thang so màu và lọ nhựa trong chứa mẫu nước.

Lưu ý đến hạn sử dụng của test kit

Máy đo có điện cực (đầu dò) nối với máy bằng dây dẫn (oxymeter)

Máy đắt tiền và khó sử dụng, bảo quản nên không thích hợp với quy mô hộ gia đình

Đo bằng test kit, được thực hiện như sau

Bước 1. Tráng đều lọ chứa mẫu nước vài lần bằng nước mẫu định kiểm tra

Bước 2. Cho nước mẫu vào lọ đến mép lọ

Bước 3. Lau khô bên ngoài lọ

Bước 4. Nhỏ thuốc thử số 1 vào lọ (số giọt có thể thay đổi tùy theo loại test kit) sau khi lắc đều chai thuốc thử.

Ví dụ: với hộp test SERA (Đức), nhỏ 6 giọt thuốc thử 1 vào lọ nước mẫu.

Bước 5. Nhỏ thuốc thử số 2 vào lọ (số giọt có thể thay đổi tùy theo loại test kit) sau khi lắc đều chai thuốc thử.

Ví dụ: với hộp test SERA (Đức), nhỏ 6 giọt thuốc thử 2 vào lọ nước mẫu.

Bước 6. Đậy kín lọ bằng nắp nhựa ngay (phải không có bọt khí trong lọ)

Bước 7. Lắc đều lọ

Bước 8. Mở nắp lọ ra

Bước 9. Đặt lọ nơi nền trắng của thang so màu, so màu với ánh sáng tự nhiên, không trực tiếp chiếu vào lọ.

Bước 10. Đọc kết quả hàm lượng oxy của mẫu nước là trị số của ô màu trùng hoặc gần nhất với màu mẫu nước.

Bước 11. Ghi kết quả kiểm tra vào sổ ghi chép số liệu

Đo độ kiềm

Lấy mẫu nước

– Mẫu nước lấy ở nơi chọn vị trí nuôi dùng để đo độ kiềm.

– Lấy mẫu lúc 13 – 14 giờ.

– Định kỳ đo 5 – 7 ngày/lần.

Đo độ kiềm của mẫu nước

Đo độ kiềm của nước nuôi bằng hộp test (kH test kit)

Hộp test gồm thuốc thử và lọ nhựa trong chứa mẫu nước.

Lưu ý đến hạn sử dụng của hộp test

Cách đo độ kiềm của nước như sau:

Bước 1. Tráng đều lọ vài lần bằng nước mẫu

Bước 2. Cho nước mẫu vào lọ đến mức quy định.

Ví dụ: với hộp test SERA (Đức), lượng nước mẫu là 5ml

Bước 3. Lau khô bên ngoài lọ

Bước 4. Nhỏ từ từ từng giọt thuốc thử vào lọ nước mẫu sau khi lắc đều chai thuốc thử.

Nước mẫu trong lọ chuyển màu.

Ví dụ: với test SERA, nước mẫu chuyển sang màu xanh.

 

Bước 5. Nhỏ tiếp tục từng giọt một thuốc thử vào lọ nước mẫu. Lắc đều lọ nước mẫu sau mỗi giọt.

Bước 6. Ngừng nhỏ thuốc thử khi nước mẫu chuyển màu lần nữa

Bước 7. Nhân số giọt thuốc thử với hệ số được quy định tùy theo nhà sản xuất.

Kết quả nhân là độ kiềm của nước

(Với test SERA, hệ số nhân là 17,9)

Ví dụ: Sử dụng test SERA, tổng số giọt thuốc thử cho vào lọ nước mẫu là 6 giọt, độ kiềm của nước là 6 x 17,9 = 107,4 mg CaCO3/lít

Bước 8. Ghi kết quả vào sổ theo dõi

Đo độ trong

Độ trong có thể được đo bằng hai cách sau:

– Dùng đĩa Secchi: đĩa secchi đo độ trong có hình tròn gồm 2 nửa đen trắng đường kính 20cm, giữa móc xuyến nhỏ (hoặc đinh) nối với với dây treo hoặc gậy.

Bước 1: Khi đo, thả đĩa theo phương thẳng đứng cho đến khi không phân biệt được 2 màu đen/trắng trên mặt đĩa.

Bước 2: Đọc kết quả trên dây hoặc thước, đó chính là chính là độ trong của nước (đơn vị là cm).

Dụng cụ đo độ trong (đĩa secchi)

Dụng cụ đo độ trong (đĩa secchi)

– Đo bằng tay:

Bước 1: Xòe bàn tay ra sao cho bàn tay vuông góc với cổ tay.

Bước 2: Ấn bàn tay từ từ xuống nước cho tới khi không nhìn thấy các ngón tay.

Khoảng cách từ mặt nước đến bàn tay chính là độ trong của nước (cm).

Độ trong nước phù hợp nuôi hàu Thái Bình Dương từ 1,4 – 2m.

Xác định những yếu ảnh hưởng khác

– Không có hoặc có ít sinh vật làm hại như: hà, sun, rong, rêu…

+ Động vật ăn thịt: ốc đỏ Rapana thomasiana, ốc gai Thais clavigera, ốc ngọc Natica, ốc gai xương Murrin, sao biển Pisarter ochraceus, cua biển Cylla serrata, cá nhám xanh Carcharias glaucus…

Sao biển

Sao biển

 

+ Sinh vật ký sinh: như Polydora: ký sinh trong xoang cơ thể làm giảm tốc độ sinh trưởng của hầu. Hay bọn Hexamyta, Mytycola… ký sinh làm cho hàu bị chết.

Sinh vật ký sinh

Sinh vật ký sinh